Việc hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2023 quy định thế nào?
19/12/2022
Cho tôi hỏi, hiện nay pháp luật quy định trong trường hợp nào thì được hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt?
1. Trường hợp nào được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 và khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 108/2015/NĐ-CP thì người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trong các trường hợp sau:
(1) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;
- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng thực tế tái xuất khẩu;
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài;
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật và đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.
(2) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;
(3) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;
(4) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Lưu ý:
- Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt tại (1) và (2) chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu;
- Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dung để sản xuát hàng hóa thực tế xuất khẩu.
2. Trường hợp nào được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất.
3. Trường hợp nào được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt?
Tại Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về việc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
- Đối tượng được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt: Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.
- Mức giảm thuế tiêu thụ đặc biệt: Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).