Khấu trừ thuế GTGT cho hóa đơn dưới 20 triệu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/07/2025
14/12/2024
Từ 01/01/2025, hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT.
Ngày 26/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024, thay thế Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008.
Khấu trừ thuế GTGT cho hóa đơn dưới 20 triệu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/07/2025
Theo đó, tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có quy định một trong những điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
Mà theo quy định hiện nay, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT. Cụ thể, điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) có quy định:
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
…
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
Như vậy, theo quy định nêu trên, từ 01/7/2025, thì các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, ngay cả khi hóa đơn đơn dưới 20 triệu đồng, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT từ 01/7/2025
Theo Điều 11 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 thì phương pháp khấu trừ thuế được quy định như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024.
Lưu ý: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
- Cơ sở kinh doanh tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay.
08 hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT từ 01/7/2025
Các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT được quy định tại Điều 8 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 bao gồm:
(1) Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.
(2) Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.
(3) Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.
(4) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.
(5) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.
(6) Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.
(7) Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.
(8) Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.