Hiện nay nhu cầu kinh doanh dịch vụ tư vấn du học của doanh nghiệp ngày càng nhiều. Vậy doanh nghiệp cần phải làm gì để có thể kinh doanh dịch vụ này? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những quy định pháp luật hiện hành năm 2022 về vấn đề này.

1. Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học là gì?
Theo quy định tại khoản 2 điều 106 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, kinh doanh dịch vụ tư vấn gồm các hoạt động sau:

- Giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người học;

- Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;

- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;

- Tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

- Các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.

2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
Theo quy định tại Điều 107 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 135/2018/NĐ-CP, để kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thì đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn của doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Có trình độ đại học trở lên;

- Có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương;

- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Thủ tục thành lập công ty kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
Để kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thì các doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Đăng ký thành lập doanh nghiệp

Để kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, trước tiên doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp cần lưu ý phải có đăng ký ngành, nghề kinh doanh là “dịch vụ tư vấn du học”. Theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, thì ngành nghề kinh doanh “Dịch vụ tư vấn du học” có mã ngành là 8560.

Bước 2: Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học

Hồ sơ cần chuẩn bị:

Khoản 2 Điều 108 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 44 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP có quy định về hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gồm:

- Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; với những nội dung chủ yếu gồm: Mục tiêu, nội dung hoạt động; khả năng khai thác và phát triển dịch vụ du học ở nước ngoài; kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hiện; phương án giải quyết khi gặp vấn đề rủi ro đối với người được tư vấn du học;

- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

- Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, vị trí công việc sẽ đảm nhiệm tại tổ chức dịch vụ tư vấn du học; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.

Trình tự thực hiện:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 108 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, trình tự cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thực hiện như sau:

- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nêu rõ lý do.

Căn cứ pháp lý:

- Nghị định 46/2017/NĐ-CP

- Nghị định 135/2018/NĐ-CP

- Quyết định 27/2018/QĐ-TTg