Thay đổi về lãi suất chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025
Từ ngày 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành. Theo đó sẽ có sự thay đổi lãi suất chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
1. Thay đổi về lãi suất chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025
Căn cứ khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025), quy định về biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, người sử dụng lao động buộc phải đóng đủ số tiền chậm đóng, trốn đóng. Đồng thời, nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Ngoài ra, người sử dụng lao động có hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Trong khi đó, theo khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người sử dụng lao động có hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2024
Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động là tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền nêu trên, người sử dụng lao động có hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

- Buộc đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Đối với công ty chậm đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên, phải nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Xử phạt vi phạm hành chính và xử lý trách nhiệm hình sự đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội năm 2024

a. Trốn đóng bảo hiểm xã hội là gì?
Căn cứ khoản 10 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HDTP ngày 15/8/2019, trốn đóng bảo hiểm quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, hành vi gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được hiểu như sau:

Gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 là trường hợp cố ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.

(Khoản 11 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HDTP)

Không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 là trường hợp người sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.

(Khoản 12 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HDTP)

Không đóng đầy đủ quy định tại khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 là việc người sử dụng lao động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.

(Khoản 13 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HDTP)
. Công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 bị xử phạt như thế nào?

b. Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với công ty có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền nêu trên, công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

- Buộc đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Đối với công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên, phải nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.