Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân?
29/09/2023
Cho thuê doanh nghiệp tư nhân của mình, nhưng không rõ nếu trong thời gian cho thuê mà có sự cố xảy ra thì tôi có phải chịu trách nhiệm gì không?
1. Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân?
Căn cứ Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
“Điều 191. Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.”
Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân khi cho thuê doanh nghiệp của mình thì phải có trách nhiệm:
- Thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực;
- Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân;
- Các trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh được quy định trong hợp đồng cho thuê giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và người thuê.
Theo đó, mặc dù bạn đã cho thuê doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng nếu có sự cố xảy ra làm phát sinh trách nhiệm pháp lý đối với doanh nghiệp tư nhân thì bạn vẫn phải chịu trách nhiệm với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
2. Không thực hiện thông báo khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân, bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 50. Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thông báo khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”
Như vậy, hành vi không thực hiện thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Quyền bán doanh nghiệp tư nhân của chủ doanh nghiệp?
Theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền bán doanh nghiệp tư nhân của chủ doanh nghiệp được quy định như sau:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
- Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
- Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.