Pháp luật có những quy định rất chặt chẽ về chữ viết, chữ số sử dụng trong kế toán.
Điều 11 Luật Kế toán 2015 quy định về chữ viết, chữ số sử dụng trong kế toán như sau:

* Chữ viết sử dụng trong kế toán

- Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt.

Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

* Chữ số sử dụng trong kế toán

- Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).

- Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài thì:

+ Được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ;

+ Khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính.

Trong trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện theo quy định chung, cụ thể:

+ Sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.);

+ Khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 18 Luật Kế toán 2015 thì khi viết nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo.