Phân biệt Hợp đồng lao động với Hợp đồng dịch vụ
22/07/2022
1. Khái niệm hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019).
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ (Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015).
Lưu ý:
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Do đó, để xác định một hợp đồng là loại hợp đồng lao động hay hợp đồng dịch vụ thì không chỉ dựa vào tên gọi mà còn phải xét đến các yếu tố về bản chất và nội dung các điều khoản mà các bên thỏa thuận.
2. Phân biệt hợp đồng lao động với hợp đồng dịch vụ
Tiêu chí so sánh | Hợp đồng lao động | Hợp đồng dịch vụ |
Cơ sở pháp lý | Điều 13 Bộ luật lao động 2019 | Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 |
Nội dung thỏa thuận trong hợp đồng | Hợp đồng lao động phải đáp ứng những nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 21 BLLĐ 2019 thì mới được xem là hợp đồng lao động |
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. |
Sự ràng buộc pháp lý giữa các chủ thể |
Có sự ràng buộc pháp lý giữa NLĐ và NSDLĐ, NLĐ. NLĐ trong quá trình thực hiện công việc trong hợp đồng, chịu sự quản lý của NSDLĐ |
Không có sự ràng buộc về pháp lý giữa bên yêu cầu dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ, kết quả hướng tới của hợp đồng dịch vụ chỉ là kết quả công việc |
Người thực hiện hợp đồng |
NLĐ phải tự mình thực hiện hợp đồng lao động, không được chuyển giao cho người khác. |
Bên cung cấp dịch vụ được thay đổi người thực hiện hợp đồng nếu được sự đồng ý của bên yêu cầu dịch vụ |
Thời gian thực hiện hợp đồng |
Hợp đồng lao động phải được thực hiện liên tục trong một khoảng thời gian nhất định đã thỏa thuận trước, không được tự ý ngắt quãng hợp đồng, trừ khi pháp luật lao động có quy định |
Thời gian thực hiện hợp đồng không cần liên tục, chỉ cần hoàn thành xong công việc, việc ngắt quãng phụ thuộc vào người thực hiện công việc |
Mục đích của người sử dụng lao động |
Người sử dụng lao động quan tâm đến cả quá trình lao động |
Chỉ quan tâm kết quả |
Căn cứ trả tiền lương |
Dựa vào quá tình lao động |
Dựa vào sản phẩm tạo ra |
Cách thức thực hiện công việc |
Phải thực hiện công việc liên tục trong một khoảng thời gian nhất định hoặc vô định. |
Không cần thực hiện công việc liên tục mà chỉ cần hoàn thành trong khoảng thời gian được giao kết. |
Bảo hiểm | Khi ký hợp đồng phải bắt buộc đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ |
Không bắt buộc tham gia các loại bảo hiểm cho người thực hiện công việc |
Chế độ phép năm |
NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một NSDLĐ thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: - 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; - 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. |
Không quy định về ngày nghỉ phép cho người thực hiện công việc |
Chế độ ốm đau |
NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. |
Không quy định về chế độ ốm đau cho người thực hiện công việc |
3. Các loại hợp đồng lao động
Theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019;
- Bộ luật Dân sự 2015.