Việc chi mua hàng hóa biếu, tặng cho khách hàng, người lao động, … là hoạt động phổ biến của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, DN cũng nắm rõ quy định của pháp luật về chi phí này có đóng thuế hay phải lập hóa đơn khi chi hay không.

A. Một số vấn đề doanh nghiệp chi biếu, tặng hàng hóa cần lưu ý
1. Hóa đơn
Theo Điểm a Khoản 7 và Khoản 9 Điều 3 của Thông tư 26/2015/TT-BTC:

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất) […]”

9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:

“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”

Như vậy, khi biếu, tặng hàng hóa, dù cho khách hàng hay người lao động trong doanh nghiệp, doanh nghiệp đều phải lập hóa đơn như trường hợp bán hàng hóa (kể cả trường hợp hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc hàng hóa do doanh nghiệp mua về để làm quà tặng).

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Trường hợp doanh nghiệp chi hàng biếu, tặng cho người lao động trong doanh nghiệp

Trong trường hợp này, khoản chi nêu trên được xếp vào chi phí phúc lợi trực tiếp cho người lao động.

Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC và Khoản 2 Điều 3 của Thông tư 25/2018/TT-BTC, khoản chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động được tính chi phí hợp lý nếu đảm bảo các điều kiện sau:

- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp (hóa đơn có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt);

- Tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Có thể tham khảo thêm tại các công văn dưới đây:

- Công văn 9648/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế hàng hóa làm quà tặng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành.

- Công văn 9933/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành.

- Công văn 4003/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với mua hàng hóa làm quà cho cán bộ, nhân viên không dùng quỹ phúc lợi.

b) Trường hợp doanh nghiệp chi hàng biếu, tặng cho khách hàng

Doanh nghiệp không bị khống chế về mức chi được tính chi phí hợp lý mà sẽ được trừ toàn bộ chi phí dùng để biếu, tặng hàng hóa cho khách hàng nếu đáp ứng các điều kiện chung dưới đây:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;

- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

3. Thuế giá trị gia tăng
Doanh nghiệp biếu, tặng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào khi mua hàng hóa để biếu, tặng nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng, khi xuất hóa đơn biếu, tặng hàng đi, giá tính thuế giá trị gia tăng ghi nhận trên hóa đơn là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động biếu, tặng (Theo Khoản 3 Điều 7 của Thông tư 219/2013/TT-BTC).

B. Một số vấn đề bên nhận hàng hóa biếu, tặng cần lưu ý
1. Hóa đơn, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng
Đối với bên nhận quà là doanh nghiệp, hóa đơn do bên biếu, tặng lập sẽ đóng vai trò ghi nhận thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đó.
Bên cạnh đó, vì không phải thanh toán, doanh nghiệp nhận quà sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng được biếu, tặng.

2. Thuế thu nhập cá nhân
Các lưu ý về thuế thu nhập cá nhân trong bài viết này có giá trị tham khảo đối với người nhận là cá nhân, hay cụ thể hơn, là người lao động và khách hàng là cá nhân.

Dù hiện vật người lao động nhận được là hàng hóa chứ không phải tiền mặt, thì thu nhập này vẫn được tính là thu nhập chịu thuế và người lao động có thể phát sinh trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân.

Trong khi đó, đối với khách hàng là cá nhân, quà tặng là hàng hóa chỉ rơi vào diện thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu đây là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước và giá trị của quà tặng đó lớn hơn 10 triệu đồng

- Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Thông tư 219/2013/TT-BTC.

- Thông tư 26/2015/TT-BTC.

- Thông tư 96/2015/TT-BTC.

- Thông tư 25/2018/TT-BTC.