Vừa rồi, do sơ suất trong việc thanh toán tiền lương cho người lao động nên tôi đã chuyển khoản nhầm cho người khác. Làm sao để lấy lại số tiền đã chuyển nhầm?
Trường hợp chuyển khoản nhầm tiền cho người khác thì người chuyển nhầm hoàn toàn có quyền đòi lại số tiền đó. Cụ thể như sau:

1. Trường hợp biết được người nhận số tiền do mình chuyển khoản nhầm
Đối với trường hợp bạn biết người nhận số tiền do mình chuyển khoản nhầm thì liên hệ với họ để được họ hoàn trả lại cho bạn (trường hợp bên nhận nhầm tiền lo ngại rủi ro pháp lý về sau, như là đã hoàn trả lại tiền nhưng bên kia vẫn cho rằng mình chưa trả thì hai bên có thể liên hệ với ngân hàng để họ hỗ trợ).

Trường hợp, người nhận số tiền mà bạn chuyển khoản nhầm không chịu hoàn trả thì bạn có quyền khởi kiện họ ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để đòi lại số tiền; hoặc trình báo cơ quan Công an để được giải quyết.

Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả – Bộ luật Dân sự 2015

1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

Điều 580. Tài sản hoàn trả – Bộ luật Dân sự 2015

1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.

2. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền.

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác – Nghị định 144/2021/NĐ-CP

...

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

...

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản – Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017)

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Trường hợp không biết thông tin của người nhận số tiền do mình chuyển khoản nhầm
Đối với trường hợp bạn không biết thông tin của người nhận số tiền do mình chuyển khoản nhầm thì cần liên hệ với ngân hàng để được hỗ trợ lấy lại tiền.

2.1. Trường hợp số tiền đó vẫn còn nằm trong tài khoản của người nhận
Ngân hàng dựa trên thông tin, chứng từ mà người chuyển khoản nhầm tiền cung cấp để phong tỏa khoản tiền trong tài khoản của người nhận và hoàn trả lại cho người chuyển khoản nhầm.

2.2. Trường hợp số tiền đó không còn nằm trong tài khoản của người nhận (người nhận đã chi tiêu, chuyển khoản cho người khác…)
Đối với trường hợp này thì Ngân hàng yêu cầu bên nhận tiền nhầm hoàn trả lại số tiền đó cho người chuyển nhầm (cho họ một khoảng thời gian nhất định). Trường hợp người nhận tiền nhầm không chịu hoàn trả thì Ngân hàng hướng dẫn người chuyển khoản nhầm trình tự, thủ tục để khởi kiện bên nhận tiền nhầm ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để đòi lại tiền; hoặc trình báo cơ quan công an để được giải quyết.