Về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với những khoản chi phúc lợi cho NLĐ được hướng dẫn cụ thể theo Công văn 4005/TCT-CS ngày 29/09/2015 của Tổng cục Thuế ban hành.
1. Kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ
Theo Công văn 4005/TCT-CS ngày 29/09/2015 của Tổng cục Thuế ban hành hướng dẫn cụ thể về chính sách thuế, cụ thể là việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với những khoản chi phúc lợi cho NLĐ với những nội dung sau đây:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp này theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(i) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

(ii) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

(iii) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

Bên cạnh đó, theo điểm 2.31 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) như sau:

Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình NLĐ; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình NLĐ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của NLĐ có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho NLĐ; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho NLĐ (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho NLĐ hướng dẫn tại điểm 2.11 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

Như vậy, theo Công văn 4005/TCT-CS và những quy định nêu trên thì trường hợp doanh nghiệp có khoản chi phúc lợi cho NLĐ được thụ hưởng trực tiếp thì khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi phúc lợi cho NLĐ nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định, đồng thời doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đối với những khoản chi phúc lợi tương ứng với khoản tiền được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nêu trên nếu đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ theo quy định.

2. Mục đích sử dụng quỹ phúc lợi 
Căn cứ khoản 4 Điều 32 Nghị định 91/2015/NĐ-CP thì quỹ phúc lợi được dùng để:

(i) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp.

(ii) Chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm.

(iii) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.

(iv) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.

(v) Mức chi sử dụng quỹ do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định, được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng quỹ của doanh nghiệp.

3. 08 khoản chi phúc lợi cho NLĐ doanh nghiệp được trừ khi tính thuế TNDN

Căn cứ điểm 2.31 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC), quy định chi tiết về 08 khoản chi phúc lợi cho NLĐ doanh nghiệp được trừ khi tính thuế TNDN năm 2024 bao gồm:

(i) Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động.

(ii) Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị.

(iii) Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo.

(iv) Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau.

(v) Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập.

(vi) Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động.

(vii) Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC).

(viii) Những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

Một số lưu ý đối với tổng số chi 08 khoản chi phúc lợi cho NLĐ 
(i) Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

(ii) Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

(iii) Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).