Việc doanh nghiệp kinh doanh không có lời, hoặc thậm chí thua lỗ là chuyện không còn quá xa lạ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới vừa thành lập. Theo đó, pháp luật cho phép các doanh nghiệp được kết chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp (làm giảm số thuế phải nộp). Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cụ thể cách kết chuyển lỗ theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Cách xác định lỗ
Tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về xác định lỗ như sau:

“Điều 7. Xác định lỗ và chuyển lỗ

1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang được xác định theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.”

Theo đó, căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, công thức xác định thu nhập tính thuế như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế -  [ Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ trước kết chuyển theo quy định ]

Trong đó:

Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác

Như vậy, cách xác định doanh nghiệp lỗi hay lãi trong kỳ tính thuế như sau:

Thu nhập tính thuế (để xác định lỗ) =  [ Doanh thu - Chi phí được trừ ] + Các khoản thu nhập khác - Thu nhập được miễn thuế

Như vậy:

- Nếu thu nhập tính thuế (để xác định lỗ) < 0: DN lỗ và không phải nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) trong kỳ tính thuế này.

- Nếu thu nhấp tính thuế (để xác định lỗ) > 0: DN lãi và phải nộp tiền thuế TNDN.

2. Hướng dẫn kết chuyển lỗ
Căn cứ Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp sẽ kết chuyển lỗ như sau:

Chuyễn lỗ giữa các quý

- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó.

- Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.

- Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.

Ví dụ 1: Năm 2022, doanh nghiệp A lỗ và có phát sinh thu nhập như sau:

- Quý 1: lỗ 20 triệu.

- Quý 2: lãi 10 triệu.

- Quý 3: lãi 15 triệu.

Quý 1 Doanh nghiệp A phát sinh lỗ 20 triệu trong khi Quý 2 chỉ lãi 10 triệu. Vì vậy, số lỗ của Quý 1 được kết chuyển sang Quý 2 là 10 triệu. Số lỗ còn lại của Quý 1 là 10 triệu sẽ được chuyển tiếp tục vào Quý 3. Do Quý 3 lãi 15 triệu nên số tiền được xác định là thu nhập tính thuế để tạm tính nộp thuế quý chỉ còn lại 5 triệu.

Chuyển lỗ giữa các năm

- Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo.

- Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.

- Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

- Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.

- Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.

Ví dụ 2: Daonh nghiệp B có phát sinh lỗ và có phát sinh thu nhập như sau:

- Năm 2018: lỗ 10 tỷ;

- Năm 2019: lỗ 1 tỷ;

- Năm 2020: lãi 5 tỷ;

Như vậy, doanh nghiệp B sẽ kết chuyển lỗ như sau:

- Năm 2019: vì doanh nghiệp lỗ nên không thể kết chuyển lỗ từ năm 2018.

- Năm 2020: số lỗ từ năm 2018 được kết chuyển là 5 tỷ, số lỗ 5 tỷ còn lại của năm 2018 và số lỗ 1 tỷ của năm 2019 sẽ được kết chuyển vào những năm tiếp theo, tuy nhiên cần lưu ý:

+ Số lỗ còn lại của năm 2018 nếu đến năm 2023 (5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ) mà vẫn chưa kết chuyển hết thì sẽ không được kết chuyển tiếp vào năm 2024.

+ Tương tự đối với lỗ năm 2019: chỉ được kết chuyển với thời hạn tối đa là 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (tức là đến năm 2024).

Căn cứ pháp lý:

Nghị định 218/2013/NĐ-CP;

Thông tư 78/2014/TT-BTC.