Công ty có bán hàng cho nhân viên lập hoá đơn như thế nào? Những thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua trên hoá đơn được quy định thế nào?
1. Công ty có bán hàng cho nhân viên lập hoá đơn như thế nào? Cần chú ý quy định nào?
Ngày 26/9/2025 vừa qua, Thuế Tỉnh Đồng Nai đã ban hành Công văn 3861/DON-QLDN1 năm 2025 hướng dẫn mới về chính sách hóa đơn đối với trường hợp công ty có bán hàng cho nhân viên, cụ thể cần chú ý những quy định sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), như sau:

5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua

...

b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài. Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp công ty có bán hàng cho nhân viên phải thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).

Các thông tin cá nhân như: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua ghi trên hóa đơn, Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).

2. Thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán trên hoá đơn được quy định thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thì trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

3. Việc lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được quy định ra sao?
Cụ thể về việc lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo Điều 18 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, gồm những nội dung sau:

1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.

2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.