Chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi làm thêm giờ 2024
26/07/2024
Ngày 12/7/2024, Cục trưởng Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn 40758/CTHN-TTHT về việc chi phí đối với khoản chi tiền làm thêm giờ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo Công văn 40758/CTHN-TTHT, hướng dẫn về việc xác định chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi làm thêm giờ cho nhân viên như sau:
1. Chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024
Căn cứ khoản 1 và và tiết 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
1.1. Khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Trừ khoản chi không được trừ nêu tại Mục 1.2, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2. Khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc trường hợp sau không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
- Hợp đồng lao động.
- Thỏa ước lao động tập thể.
- Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn.
- Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty…
Theo đó, trường hợp công ty có chi trả tiền lương do sử dụng người lao động làm thêm giờ nếu đáp ứng quy định nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lưu ý: Việc sử dụng lao động làm thêm giờ phải tuân theo các quy định tại Mục 2 bài viết này.
2. Quy định về việc làm thêm giờ của người lao động theo Bộ luật Lao động 2019
Căn cứ Điều 106 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc làm thêm giờ của người lao động như sau:
(i) Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
(ii) Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động.
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản (iii) Mục này.
(iii) Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Lưu ý: Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản (iii) Mục này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.