Các trường hợp không phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ? Hành vi không xuất hóa đơn bị xử phạt như thế nào? Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa?
1. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ? 
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

...

Theo đó, trường hợp không phải xuất hóa đơn là trường hợp hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

2. Hành vi không lập hóa đơn bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều này khi người mua có yêu cầu.

Như vậy, đối với hành vi không lập hóa đơn thì tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà có mức xử phạt khác nhau, cụ thể:

(i) Nếu không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

(ii) Nếu không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng (trừ trường hợp tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

Ngoài ra, buộc lập hóa đơn khi người mua có yêu cầu đối với trường hợp này.

Lưu ý:

- Mức phạt quy trên áp dụng đối với tổ chức nếu cá nhân vi phạm quy định nêu trên thì mức phạt tiền bằng một nửa mức phạt tổ chức.

- Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.

(Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

3. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.