Kể từ ngày 01/07/2022, các chủ thể kinh doanh khi bán hàng hóa, dịch vụ sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Theo đó, các chủ thể này khi sử dụng hóa đơn của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các chủ thể kinh doanh khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, các trường hợp cụ thể xem qua bài viết dưới đây.
1. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.

Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm:

- Số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra; và

- Một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.

2.  Khi nào phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?
Căn cứ theo Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019Thông tư 78/2021/TT-BTC; kể từ ngày 01/07/2022; các trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế bao gồm:

(1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ) phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, trừ các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế sau đây:

- Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế;

(2) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.

(3) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp xác được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ.

(4) Trường hợp sử dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đăng ký chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

- Được xác định rủi ro cao về thuế và được cơ quan thuế thông báo về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

(5) Trường hợp được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh nếu:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh có yêu cầu sử dụng hóa đơn để giao cho khách hàng;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng.

3. Trường hợp không phải trả tiền dịch vụ khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử, gồm:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thưc hiện theo quy định tại Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP (được thay thế bởi Nghị định 31/2021/NĐ-CP).

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.

Căn cứ pháp lý:

Luật Quản lý thuế 2019;

Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

Thông tư 78/2021/TT-BTC.