Vận đơn là gì? Các loại vận đơn 2024 được quy định thế nào? Ký phát hành vận đơn và nội dung vận đơn như thế nào?

1. Vận đơn là gì?
Vận đơn là gì? Vận đơn nếu hiểu theo kiểu đơn giản thì nó là vận tải đơn (thường hay gọi là vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, giấy gửi hàng đường sắt,…) là một chứng từ vận tải do người vận chuyển, hoặc thuyền trưởng (đường biển) hoặc đại lý của người vận chuyển ký phát sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc hàng hóa đã được nhận và chờ xếp lên tàu.

Tại khoản 2 Điều 148 Bộ luật Hàng hải 2015 quy định vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

Vận đơn suốt đường biển là vận đơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hóa được ít nhất hai người vận chuyển bằng đường biển thực hiện.

Hiện nay trên thực tiễn hàng hải thường gặp nhiều loại vận đơn khác nhau. Tùy thuộc vào các căn cứ, vào các tiêu chí khác nhau mà phân loại vận đơn thành nhiều loại, có thẻ căn cứ vào các tiêu chí như: Hàng đã xếp lên tàu hay chưa; khả năng lưu thông của vận đơn; tình trạng của hàng hóa bị ghi chú trên vận đơn; đặc điểm của hành trình,...

2. Các loại vận đơn 2024 được quy định thế nào?
2.1. Căn cứ vào việc hàng đã xếp lên tàu hay chưa

Theo tiêu chí này, vận đơn được chia thành hai loại: vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L) và vận đơn đã nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L).

- Vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L)

- Vận đơn đã nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L)

2.2. Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng (khả năng lưu thông) của vận đơn
Khi căn cứ theo tiêu chí này, vận đơn gồm có ba loại: vận đơn theo lệnh (Order B/L), vận đơn đích đanh (Straight B/L) và vận đơn vô danh (Bearer B/L).

- Vận đơn theo lệnh (Order B/L)

- Vận đơn đích danh (Straight B/L)

- Vận đơn vô danh (Bearer B/L)

2.3. Căn cứ vào ghi chú trên vận đơn
Khi căn cứ vào ghi chú trên vận đơn, vận đơn được chia thành hai loại: vận đơn hoàn hảo (Clean B/L) và vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L).

- Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L)

- Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L)

2.4. Căn cứ vào đặc điểm hành trình vận chuyển
Khi căn cứ vào đặc điểm hành trình thì vận đơn được chia thành 3 ba loại: vận đơn đi thẳng (Direct B/L), vận đơn đi suốt (Through B/L) và vận đơn đa phương thức (Multimodal Transport B/L).

- Vận đơn đi thẳng (Direct B/L)

- Vận đơn đi suốt (Through B/L)

- Vận đơn đa phương thức (Multimodal transport B/L)

2.5. Một số loại vận đơn khác
- Vận đơn ký phát theo hợp đồng vận chuyển theo chuyến (Charter Party B/L)

- Vận đơn đã xuất trình (Surrendered B/L)

- Vận đơn của người giao nhận hay còn gọi là vận đơn thứ cấp (House B/L)

- Vận đơn thay đổi (Switch B/L)

- Vận đơn cho bên thứ ba (Third party B/L)

3. Ký phát hành vận đơn
Theo quy định tại Điều 159 Bộ luật Hàng hải 2015 thì ký phát hành vận đơn như sau:

- Theo yêu cầu của người giao hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ ký phát cho người giao hàng một bộ vận đơn.

- Vận đơn có thể được ký phát dưới dạng sau đây:

+ Ghi rõ tên người nhận hàng, gọi là vận đơn đích danh;

+ Ghi rõ tên người giao hàng hoặc tên những người do người giao hàng chỉ định phát lệnh trả hàng, gọi là vận đơn theo lệnh;

+ Không ghi rõ tên người nhận hàng hoặc người phát lệnh trả hàng, gọi là vận đơn vô danh.

- Trường hợp trong vận đơn theo lệnh không ghi rõ tên người phát lệnh trả hàng thì người giao hàng mặc nhiên được coi là người có quyền đó.

4. Nội dung của vận đơn
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 159 Bộ luật Hàng hải 2015 thì Vận đơn bao gồm nội dung sau đây:

- Tên và trụ sở chính của người vận chuyển;

- Tên người giao hàng;

- Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn được ký phát dưới dạng vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô danh;

- Tên tàu biển;

- Tên hàng, mô tả về chủng loại, kích thước, thể tích, số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc giá trị hàng hóa, nếu xét thấy cần thiết;

- Mô tả tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa;

- Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hóa mà người giao hàng đã thông báo bằng văn bản trước khi bốc hàng lên tàu biển và được đánh dấu trên từng đơn vị hàng hóa hoặc bao bì;

- Giá dịch vụ vận chuyển và các khoản thu khác của người vận chuyển; phương thức thanh toán;

- Nơi bốc hàng và cảng nhận hàng;

- Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm sẽ chỉ định cảng trả hàng;

- Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người giao hàng;

-Thời điểm và địa điểm ký phát vận đơn;

- Chữ ký của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng hoặc đại diện khác có thẩm quyền của người vận chuyển.

Trong vận đơn, nếu thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại khoản này nhưng phù hợp với quy định tại Điều 148 của Bộ luật Hàng hải 2015 thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của vận đơn.

Trường hợp tên người vận chuyển không được xác định cụ thể trong vận đơn thì chủ tàu được coi là người vận chuyển. Trường hợp vận đơn được lập theo quy định trên ghi không chính xác hoặc không đúng sự thật về người vận chuyển thì chủ tàu chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh và sau đó được quyền yêu cầu người vận chuyển bồi hoàn.