Chia nhỏ hóa đơn để thanh toán bằng tiền mặt có được khấu trừ thuế GTGT 2025 không?
17/10/2025
Chia nhỏ hóa đơn để thanh toán bằng tiền mặt có được khấu trừ thuế GTGT 2025 không? Trường hợp nào không được hoàn thuế giá trị gia tăng?
1. Chia nhỏ hóa đơn để thanh toán bằng tiền mặt có được khấu trừ thuế GTGT 2025 không?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, quy định:
Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
1. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
…
3. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo đó, từ ngày 01/7/2025 hóa đơn mua hàng từ 5 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt mới được khấu trừ thuế GTGT.
Như vậy, chia nhỏ hóa đơn để thanh toán bằng tiền mặt mà tổng giá trị các hóa đơn đó vượt mức 5 triệu đồng trong 1 ngày thì sẽ không đáp ứng đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT.
2. Trường hợp nào không được hoàn thuế giá trị gia tăng?
Các trường hợp không được hoàn thuế giá trị gia tăng bao gồm:
(i) Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng
Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0%.
(Theo khoản 16 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP)
(ii) Người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng
Trường hợp xác định người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế (bao gồm cả trường hợp chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế) hoặc còn nợ tiền thuế GTGT của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế thì không được hoàn thuế đối với các hóa đơn tương ứng với kỳ tính thuế người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng.
(Theo điểm c khoản 3 Điều 37 Nghị định 181/2025/NĐ-CP)
(iii) Trường hợp không được hoàn thuế đối với đầu tư
Doanh nghiệp không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế.
- Dự án đầu tư ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật trừ các trường hợp hoàn thuế GTGT đối với dự án ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Mục 1.2.
- Dự án đầu tư ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động. Bao gồm các trường hợp sau:
+ Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bị thu hồi một trong các giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện).
+ Trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Khi đó, thời điểm không hoàn thuế GTGT trong trường hợp này được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản (không bao gồm dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí) và dự án đầu tư sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 14 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
(Theo khoản 3 Điều 30 Nghị định 181/2025/NĐ-CP)