Khấu trừ thuế là việc công ty cổ phần trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Các công ty cổ phần phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân khi công ty cổ phần trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (*) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

(*) Trong đó, tiền thù lao, tiền chi khác trả cho cá nhân bao gồm:

- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thứ như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát công ty cổ phần, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

Ví dụ:

- Ngoài hợp đồng lao động không thời hạn với công ty cổ phần A, C còn ký hợp đồng lao động có thời hạn 2 tháng với công ty cổ phần B với thu nhập 3 triệu đồng/ tháng.

Công ty cổ phần B sẽ khấu trừ thuế TNCN của C = 3.000.000 x 10% = 300.000 đồng/tháng.

Trong một số hướng dẫn của Cục thuế hướng dẫn các công ty cổ phần trong địa phương, trường hợp công ty cổ phần ký hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2.000.000 đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) công ty cổ phần tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động, nhưng đến cuối tháng công ty cổ phần tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN (theo mức 10%) đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.

Ví dụ:

Công ty cổ phần A ký hợp đồng lao động với C thời hạn 1 tháng, trả thù lao 4 lần, mỗi lần 1 triệu.

Công ty cổ phần A không phải khấu trừ thuế trước mỗi lần trả cho C, lần trả cuối cùng công ty cổ phần A khấu trừ thuế TNCN trên tổng thu nhập của C trong tháng = 4.000.000 * 10% = 400.000 đồng.

Lưu ý: Hướng dẫn ở các địa phương về vấn đề này có thể khác nhau; vậy nên, công ty cổ phần cần phải liên hệ với Cục thuế địa phương của mình để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Thực hiện cam kết để không phải khấu trừ thuế theo mức 10%:

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập lập Bản cam kết (theo Mẫu số 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi công ty cổ phần trả thu nhập để công ty cổ phần làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, công ty cổ phần trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, công ty cổ phần trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.

Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết và phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Ví dụ:                             

C chỉ có thu nhập là 5 triệu/tháng từ các khoản tiền thù lao không ký hợp đồng lao động trong một năm.

Vậy một năm C có tổng thu nhập là 5.000.000 * 12 = 60.000.000/năm.

C được trừ gia cảnh = 11.000.000 *12 = 132.000.000 triệu/năm (C không có người phụ thuộc)

Do đó thu nhập chịu thuế của C chưa tới mức phải nộp thuế nên C có thể làm cam kết để tạm thời không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế:

Khi công ty cổ phần đã tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%, nếu cá nhân tự đi quyết toán thuế và có yêu cầu thì công ty cổ phần phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó (công ty được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế).

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. 

Căn cứ pháp lý:

  •  Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế Thông tư 111/2013/TT-BTC
  •  Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
  •  Điểm d Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
  •  Mẫu số 08/CK-TNCN Thông tư 80/2021/TT-BTC
  •  Khoản 2 Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ Nghị định 123/2020/NĐ-CP