Những loại hóa đơn trong năm 2024 mà doanh nghiệp cần biết trong công ty cổ phần
29/01/2024
Trong năm 2024, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thể sử dụng những loại hóa đơn nào? Những hành vi nào bị cấm khi sử dụng hóa đơn?
1. Những loại hóa đơn trong năm 2024 mà doanh nghiệp cần biết
Các loại hóa đơn trong năm 2024 được quy định tại Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể bao gồm:
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn điện tử bán tài sản công.
- Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia.
- Các loại hóa đơn khác như: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng.
(Doanh nghiệp có thể tham khảo các mẫu hóa đơn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 78/2021/TT-BTC).
Đối tượng, trường hợp sử dụng các loại hóa đơn trong năm 2024 được hướng dẫn cụ thể như sau:
1.1. Các loại hóa đơn áp dụng cho công ty cổ phần
Các loại hóa đơn trong Công ty Cổ Phần
Hóa đơn là chứng từ kế toán do người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
I. Các loại hóa đơn áp dụng cho các doanh nghiệp hiện nay:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng (hay còn gọi là hóa đơn đỏ, hóa đơn VAT)
Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng trong các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; hoạt động vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
- Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Ví dụ: Công ty cổ phần A khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào khu vực nội địa hay khu phi thuế quan thì sử dụng hóa đơn bán hàng nếu khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp; sử dụng hóa đơn GTGT nếu khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3. Hóa đơn điện tử bán tài sản công
Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:
- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
- Tài sản kết cấu hạ tầng;
- Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
- Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
4. Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
5. Các loại hóa đơn khác gồm:
- Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP;
- Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng (trừ tem, vé, thẻ nêu trên) có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
II. Hóa đơn được thể hiện theo hai hình thức:
1. Hóa đơn điện tử
Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, bao gồm:
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế: là hóa đơn điện tử do người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
Trừ trường hợp có rủi ro cao về thuế và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì doanh nghiệp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế trong trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy;
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế: là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế (nêu trên).
+ Doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
+ Doanh nghiệp được xác định gặp rủi ro cao về thuế và được cơ quan thuế thông báo về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
2. Hóa đơn đặt in
Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Cụ thể, doanh nghiệp thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn do Cục Thuế đặt in bao gồm:
- Doanh nghiệp không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính (trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao).
Lưu ý: Doanh nghiệp trong trường hợp này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng.
- Doanh nghiệp trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố.
CĂN CỨ PHÁP LÝ:
Khoản 1, 2 Điều 3. Giải thích từ ngữ Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Điều 8. Loại hóa đơn Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Khoản 1, 2 Điều 91. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ Luật Quản lý thuế 2019
Điều 5. Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế Thông tư 78/2021/TT-BTC
Điều 23. Áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in Nghị định 123/2020/NĐ-CP