Năm 2024, khách hàng không lấy hóa đơn, công ty có cần phải xuất hóa đơn?
11/06/2024
Năm 2024, khách hàng không lấy hóa đơn, công ty có cần phải xuất hóa đơn hay không? Nếu công ty không xuất hóa đơn có bị xử phạt hay không?
1. Năm 2024, khách hàng không lấy hóa đơn, công ty có cần phải xuất hóa đơn hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Bao gồm cả những trường hợp sau:
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu.
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
- Xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Như vậy, cho dù không lấy hóa đơn, công ty vẫn phải xuất hóa đơn giao cho khách hàng, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trừ trường hợp hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
2. Hóa đơn gồm có những nội dung nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn gồm có những nội dung sau đây:
(i) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.
(ii) Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
(iii) Số hóa đơn.
(iv) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán.
(v) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua.
(vi) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
(vii) Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua.
(viii) Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
(ix) Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.
(x) Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
(xi) Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và các nội dung khác liên quan (nếu có).
(xii) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
(xiii) Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn.
3. Công ty không xuất hóa đơn nếu người mua không lấy hóa đơn bị xử phạt như thế nào?
(i) Căn cứ khoản 5 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại khoản (ii) Mục này.
(ii) Đồng thời căn cứ điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 1 triệu 500 ngàn đồng đối với hành vi không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
Ngoài ra, căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với người có hành vi vi phạm là tổ chức.
Như vậy, công ty không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua sẽ bị phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. Trừ trường hợp không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất sẽ bị phạt từ 500 ngàn đồng đến 1 triệu 500 ngàn đồng.
Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền nêu trên, công ty có hành vi vi phạm phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản (i) Mục này khi người mua có yêu cầu (theo khoản 6 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).