Mức lương bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân là vấn đề được người lao động hết sức quan tâm. Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề này.
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 có ba đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

(1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm (2).

Theo Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thu nhập chịu thuế bao gồm các loại sau:

  • Thu nhập từ kinh doanh
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công
  • Thu nhập từ đầu tư vốn
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
  • Thu nhập từ trúng thưởng
  • Thu nhập từ bản quyền
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
  • Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
  • Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

2. Mức lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân - Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ bao gồm:

  • Các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định.
  • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Từ quy định trên, người lao động làm việc có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học trên 11 triệu đồng/tháng nếu không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 15,4 triệu đồng.

Cụ thể, ta có bảng mức thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:

STT Số người phụ thuộc Thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/năm
1 Không có người phụ thuộc >11 triệu đồng >132 triệu đồng
2 01 người phụ thuộc >15,4 triệu đồng >132 triệu đồng
3 02 người phụ thuộc >19,8 triệu đồng >237,6 triệu đồng
4 03 người phụ thuộc >24,2 triệu đồng >237,6 triệu đồng
5 04 người phụ thuộc >28,6 triệu đồng >343,2 triệu đồng