Khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng có sai, sót từ 01/7/2025
12/07/2025
NTT không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi cơ quan thuế đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế. Cụ thể quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT có sai, sót như sau.
1. Các trường hợp kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT
Lưu ý: Từ 01/01/2025, không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. (Quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi cơ quan thuế đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 đã bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15).
Thay vào đó, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:
- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
(Theo Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15).
2. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Căn cứ khoản 4 Điều Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai bổ sung hồ sơ khai thuế - Mẫu 01/KHBS (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC).
- Bản giải trình khai bổ sung - Mẫu 01-1/KHBS (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế GTGT có sai sót đã được bổ sung.
Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót. Cụ thể, đối với các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
(i) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì:
- Chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.
- Không phải nộp Tờ khai bổ sung.
(ii) Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:
- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót.
- Đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
(iii) Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:
Chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
(iv) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả:
Phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
(v) Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau:
Phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
(Theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
3. Lưu ý khi khai thuế bổ sung làm tăng/giảm số tiền thuế phải nộp
- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu.
- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước.
- Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
+ Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
+ Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.
(Theo Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15)