Căn cứ Điều 494 mục 6 Hợp đồng mượn tài sản Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015, quy định:

''Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được''.

Điều 499 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH 13 quy định:

''Quyền của bên cho mượn tài sản

1. Đòi lại tài sản ngay khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra''.

Căn cứ Khoản 1, Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định:

''Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền''.

Điểm a, Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

''a/ Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

b/ Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...''.

Điểm a, Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

''2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

a/ Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sỡ hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua''.

Trong quá trình kinh doanh, vì mua hàng hóa chưa được nhưng phải giao gấp cho đối tác nên doanh nghiệp có mượn hàng hóa đơn vị khác để bán, sau đó mua lại hàng khác trả lại thì có đúng luật không? có phải xuất hóa đơn theo quy định hay không?

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Hợp đồng mượn hàng hóa có thỏa thuận bên mượn được phép bán hàng hóa của bên cho mượn thì thực chất Hợp đồng mượn hàng hóa là Hợp đồng mua bán hàng hóa. Bên cho mượn (bên bán) phải xuất hóa đơn bán hàng hóa cho bên mượn hàng hóa (bên mua) theo quy định.

Trường hợp Hợp đồng mượn hàng hóa không có thỏa thuận bên mượn được phép bán hàng hóa của bên cho mượn, nếu bên mượn đem hàng hóa mượn để bán cho khách hàng là không đúng quy định tại Bộ luật dân sự vì hàng hóa đó bên mượn không có quyền sở hữu và quyền định đoạt.

Hạch toán như thế nào khi cho vay mượn hàng hóa:

a. Khi doanh nghiệp đi mượn thì kế toán hạch toán như sau:

- Khi nhận hàng hóa, vật liệu vay mượn:

Nợ Tk 152, 156

Có Tk 3388

- Nếu vay mượn hàng hóa có chịu lãi:

+ Lãi trả từng kỳ:

Nợ Tk 635

Có Tk 111, 112

+ Lãi trả trước 

Khi trả tiền lãi

Nợ Tk 635, 242

Có Tk 111, 112

Hàng kỳ phân bổ lãi vay:

Nợ Tk 635

Có Tk 242

+ Lãi trả sau

Hàng kỳ trích lãi phải trả:

Nợ Tk 635

Có Tk 335

Khi trả lãi: 

Nợ Tk 335

Có Tk 111, 112

Khi trả lại hàng hóa, vật liệu vay mượn

Nợ Tk 3388

Có Tk 152, 156

b. Khi doanh nghiệp cho mượn hàng hóa thì kế toán hạch toán như sau:

- Khi xuất hàng hóa, nguyên liệu cho vay cho mượn

Nợ Tk 1388

Có Tk 152, 156

- Khi cho vay có tính lãi, khoản lãi được hạch toán như sau: 

+ Nếu lãi nhận theo từng kỳ

Nợ Tk 111, 112

Có Tk 515

+ Nếu lãi nhận ngay từ lần đầu:

Khi nhận tiền lãi 

Nợ Tk 111, 112

Có Tk 3387

Từng kỳ phân bổ doanh thu:

Nợ Tk 3387

Có Tk 515

+ Lãi nhận vào cuối kỳ

Từng kỳ tính lãi

Nợ Tk 3388: Chi tiết đối tác vay mượn

Có Tk 515

- Khi nhận hàng trả lại: 

Nợ Tk 152, 156

Có Tk 1388