Hộ kinh doanh áp dụng một trong hai phương pháp tính thuế khoán hoặc kê khai. Bài viết dưới đây sẽ so sánh điểm khác nhau giữa hộ khoán và hộ kê khai.
1. Điểm khác nhau giữa hộ khoán và hộ kê khai
1.1. Khái niệm hộ khoán và hộ kê khai
Hộ kinh doanh áp dụng một trong hai phương pháp tính thuế khoán hoặc kê khai.

Đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định áp dụng phương pháp theo từng lần phát sinh. Khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh.

Trong đó:

- “Phương pháp khoán" là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán.

- Phương pháp kê khai” là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý.

Hộ kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai bao gồm:

(i) Hộ kinh doanh quy mô lớn: Là hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên.

Tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ như sau:

Tiêu chí

Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng

Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ

Doanh thu năm

Không quá 3 tỷ đồng Không quá 10 tỷ đồng
Lao động Bình quân năm không có quá 10 lao động có tham gia bảo hiểm xã hội Bình quân năm không có quá 10 lao động có tham gia bảo hiểm xã hội

(Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 80/2021/TT-BTC)

(ii) Hộ kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

1.2. Điểm khác nhau giữa hộ khoán và hộ kê khai
Điểm khác nhau giữa Hộ khoán và Hộ kê khai như sau:

  Hộ khoán

Hộ kê khai

Kỳ khai thuế

Khai theo năm: 1 năm lần

Khai theo tháng hoặc quý với thuế GTGT và thuế TNCN [1]

Hồ sơ khai thuế

Tờ khai Mẫu số 01/CNKD

(ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC)

Tờ khai Mẫu số 01/CNKD

Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của HKD Mẫu số 01-2/BK-HĐKD

(ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC)

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Chậm nhất là ngày 15/12 năm trước liền kể năm tính thuế

Kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

Kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Chế độ kế toán

Không phải thực hiện chế độ kế toán

Áp dụng chế độ kế toán dành cho hộ kinh doanh theo hướng dẫn tại Thông tư 88/2021/TT-BTC. HKD sử dụng chứng từ kê toán và các số kế toán.

Trường hợp hộ kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.

Hộ kinh doanh nộp thuê theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.

Hóa đơn điện tử

Trường hợp cần sử dụng hoá đơn trong giao dịch với khách hàng thì hộ khoản đề nghị cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh: khi đề nghị cấp hoá đơn theo từng lần phát sinh, hộ khoản sửdụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuê các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp

HKD sử dụng hoá đơn điện tử. HKD cần có email, chữ ký số (thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực) và máy tính có kết nổi internet thiết bị di động có cài đặt ứng dụng hoá đơn điện tử

Thời hạn nộp thuế

Theo thông báo của cơ quan thuế

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối của hạn nộp hồ sơ khai thuê. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế có sai sót.

2. Thủ tục chuyển từ hộ khoán sang hộ kê khai 2025
Để chuyển sang HKD kê khai, HKD khoán thực hiện điều chình, bổ sung tờ khai thuế Mẫu 01/CNKD (ban hành theo Thông tư 40/2021/TT-BTC). Trên Tờ khai, tích chọn mục “Hộ khoán chuyển đổi phương pháp tính thuế” để cơ quan thuế làm căn cứ điều chỉnh giảm mức thuế đã khoán cho thời gian chuyển đổi.

Thời hạn nộp tờ khai điều chỉnh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày hộ kinh doanh bắt đầu chuyển đổi phương pháp tính thuế.

[1]Cách xác định khai thuế theo tháng hay theo quý:

- Khai thuế GTGT: HKD mới bắt đầu hoạt động được lựa chọn khai theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề để thực hiện khai thuế GTGT theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý. Trường hợp tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì khai thuế GTGT theo quý, trên 50 tỷ thì khai thuế GTGT theo tháng.

- Khai thuế TNCN: hộ kinh doanh thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.