Trường hợp phát hiện hóa đơn đã được gửi cho người mua có sai sót về mã số thuế, người bán có được phép hủy hóa đơn đã lập và lập hóa đơn mới thay thế hay không?
1. Có được phép hủy hóa đơn đã gửi cho người mua khi phát hiện có sai sót?
Căn cứ khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định về việc xử lý hóa đơn khi người bán hoặc người mua phát hiện có sai sót như sau:

1.1. Trường hợp hóa đơn chưa gửi cho người mua
Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA – Thông báo hóa đơn điện tử sai sót ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.


1.2. Trường hợp hóa đơn đã được gửi cho người mua
(i) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót

Người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA – Thông báo hóa đơn điện tử sai sót ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.

(ii) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

- Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

- Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót.

Như vậy, khi phát hiện hóa đơn điện tử có sai sót người bán chỉ được hủy trong trường hợp chưa gửi hóa đơn cho người mua. Người bán không được phép hủy hóa đơn đã gửi cho người mua khi phát hiện có sai sót. Trường hợp hóa đơn điện tử đã được gửi cho người mua mà phát hiện có sai sót, người bán có thể lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót hoặc lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót.

2. Năm 2024, sử dụng không hợp pháp hoá đơn xử phạt như thế nào?
1. Trường hợp nào bị coi là sử dụng không hợp pháp hóa đơn năm 2024?

Căn cứ khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng:

(i) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định.

(ii) Hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định.

(iii) Sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ).

(iv) Sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả.

(v) Sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.

(vi) Sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.

(vii) Sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra.

(viii) Sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

2. Trường hợp nào bị coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp năm 2024?
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi thuộc những trường hợp sau đây thì bị coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp:

(i) Sử dụng hóa đơn, chứng từ giả.

(ii) Sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.

(iii) Sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế.

(iv) Sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.

(v) Sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

(vi) Sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(vii) Sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

3. Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Mục 1 và Mục 2.

Lưu ý: Mức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Mục này không áp dụng đối với các hành vi sau:

(i) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định (hành vi này bị xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

(ii) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm (hành vi này bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với người vi phạm là tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm mức phạt sẽ từ 10 triệu đồng đến 25 triệu đồng.

Ngoài bị xử phạt với số tiền nêu trên, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn phải thực hiện nbện pháp khắc phục hậu quả là hủy hóa đơn đã sử dụng.