Từ ngày 01/7/2025, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/7/2025, bao gồm:

STT

Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Ghi chú

1 Chuyển khoản qua ngân hàng Chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng.

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như: Séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định.

Lưu ý: Không chấp nhận trường hợp nộp tiền mặt vào tài khoản bên bán.

2 Thanh toán bù trừ giữa hàng hóa/dịch vụ

- Biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

- Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

Áp dụng đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng.

3 Bù trừ công nợ vay, mượn tiền

- Hợp đồng vay/mượn bằng văn bản lập trước;

- Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản bên cho vay sang bên vay.

Áp dụng đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua bên thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng.

4 Thanh toán ủy quyền cho bên thứ ba Quy định cụ thể trong hợp đồng bằng văn bản và bên thứ ba phải là tổ chức/cá nhân đang hoạt động hợp pháp.

Áp dụng đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán không dùng tiền mặt cho bên thứ ba do bên bán chỉ định).

5 Thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu Hợp đồng mua bán bằng văn bản được lập trước đó.

Áp dụng đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng.

6 Phần còn lại từ các hình thức thanh toán khác ≥ 5 triệu Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho phần còn lại.

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu tại STT 2, 3, 4 , 4 nêu trên phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

7 Thanh toán vào tài khoản bên thứ ba tại KBNN để cưỡng chế Chứng từ chuyển tiền vào tài khoản của bên thứ ba tại Kho bạc Nhà nước theo Quyết định của cơ quan nhà nước

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định tương ứng với số tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.

8 Mua trả chậm, trả góp Căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp.

- Khi mua hàng hóa, dịch vụ trả chậm hoặc trả góp từ 5 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu có hợp đồng, hóa đơn và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

- Nếu chưa đến hạn thanh toán theo hợp đồng/phụ lục hợp đồng thì vẫn được khấu trừ dù chưa có chứng từ thanh toán.

- Tuy nhiên, khi đến hạn mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ cho phần giá trị chưa có chứng từ, vào kỳ tính thuế có nghĩa vụ thanh toán đó.

9 Mua dưới 5 triệu/lần hoặc hàng biếu tặng Không bắt buộc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Áp dụng đối với trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không phải trả tiền của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

10 Người lao động thanh toán và được hoàn lại Thanh toán theo quy chế tài chính/nội bộ; sau đó hoàn lại bằng hình thức không dùng tiền mặt

Áp dụng đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

11 Mua nhiều lần trong ngày tổng cộng ≥ 5 triệu Chỉ được khấu trừ nếu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Căn cứ pháp lý: Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP