Cá nhân có thu nhập 2 nơi có được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay không? Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN là khi nào? 

Căn cứ theo Mục 1 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 có hướng dẫn như sau:

ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
....
3. Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
.....

Ngoài ra, theo hướng dẫn Công văn 289/CTHN-TTHT năm 2023 về ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:

Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế:
....
Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Theo trình bày tại văn bản hỏi của Công ty TNHH T&T Retail, trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động riêng biệt với 02 công ty và đều được khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN hàng kỳ theo biểu lũy tiến từng phần thì người lao động này không thuộc trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân chi trả theo quy định tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
....

Thông qua quy định trên, việc uỷ quyền quyết toán thuế TNCN trước tiên cần đáp ứng 02 điều kiện chính như sau:

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

- Cá nhân đang làm việc tại một nơi vào thời điểm quyết toán thuế.

Do vậy, về nguyên tắc cá nhân có thu nhập 2 nơi thì không được uỷ quyền toán thuế TNCN bao gồm cả trường hợp ký 02 hợp đồng riêng biệt và khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN hàng kỳ theo biểu lũy tiến từng phần.

Tuy nhiên, trường hợp cá nhân có thu nhập 2 nơi trong đó 01 thu nhập là vãng lai ở nơi khác bình quân không quá 10 triệu đồng và khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%. thì vẫn được uỷ quyền quyết toán thuế TNCN.

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN là khi nào?
Theo Mục 5 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN bao gồm:

- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế?
Căn cứ theo quy định Tiểu mục 1 Mục 4 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 cụ thể như sau:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

+ Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).

- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.

- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.

- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).