Quyết toán thuế TNCN là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân phát sịnh thu nhập chịu thuế. Vậy khi không phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN thì tổ chức, cá nhân có cần nộp tờ khai hay không?

1) Có cần nộp tờ khai khi không phát sinh thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?
Theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

Căn cứ theo Mục 5.14 Công văn 5189/TCT-CS quy định:

a) Về hồ sơ khai thuế:

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì vẫn phải khai thuế (điểm b Khoản 3 Điều 7).

Trước đây: Theo quy định tại điểm a.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì không phải khai thuế.

Ngoài ra, Công văn 2393/TCT-DNNCN cũng quy định:

  • Chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân.
  • Trong trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế Thu nhập cá nhân. Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó.

Tuy nhiên, khấu từ thuế TNCN và trả thu nhập chịu thuế là 02 định nghĩa khác nhau, cụ thể:

  • Khấu trừ thuế TNCN: có nghĩ là trong tháng/quý có nhân viên phải nộp thuế TNCN thì DN có trách nhiệm tạm khấu trừ vào lương trước khi trả lương cho NLĐ.
  • Trả thu nhập chịu thuế: có nghĩa là trong tháng/quý DN có chi trả tiền lương, tiền công (thu nhập đó là thu nhập chịu thuế TNCN).

Như vậy, có 02 trường hợp:

  • Không phân biệt có hay không phát sinh khấu trừ thuế TNCN hay không, nếu tháng/quý đó có phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN thì tổ chức, cá nhân vẫn phải nộp tờ khai thuế TNCN của tháng/quý đó.
  • Trường hợp không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN của tháng/quý đó thì tổ chức, cá nhân không phải nợp tờ khai thuế của tháng/quý đó.

Chẳng hạn:

Tháng 5/2021, Công ty A có trả lương cho 10 nhân viên với mức lương từ 7-9 triệu đồng và không có nhân viên nào thuộc đối tượng nộp thuế TNCN thì công ty A vẫn phải nộp tờ khai thuế TNCN 5/2021 vì có phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN.

2) Không trả lương có phải nộp tờ khai quyết toán không?
Theo tiết d.1 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân….

Như vậy, sẽ có 02 trường hợp:

  • Nếu tổ chức, cá nhân có hay không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì cuối năm tổ chức, cá nhân vaacn phải nộp tờ khai thuế TNCN.
  • Ngược lại, nếu tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN thì không phải nộp tờ khai quyết toán thuế năm (được hiểu là cả năm không trả tiền lương, tiền công cho bất kỳ người lao động nào).

3) Chậm nộp tờ khai bị xử phạt như thế nào?
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện chậm nhất là ngày 30/3 hàng năm để quyết toán cho kỳ tính thuế của năm liền trước.

Tuy nhiên, vẫn có nhiều doanh nghiệp chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN, khi đó, tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phát vị phạm hành chính theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế…

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

Căn cứ pháp lý:

Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Công văn 5189/TCT-CS

Công văn 2393/TCT-DNNCN

Nghị định 125/2020/NĐ-CP