Hiện nay, để rất nhiều người chọn công việc “part-time” để kiếm thêm thu nhập trong thời gian rảnh. Công việc này thường hướng đến các đối tượng như: học sinh, sinh viên, mẹ bỉm sữa,… Vậy khi làm công việc “part-time”, đơn vị sử dụng lao động có bắt buộc phải ký kết HĐLĐ và đóng BHXH với những người lao động này hay không?

1. Có cần phải ký HĐLĐ với lao động “part-time” hay không?

“Part-time” có nghĩa là bán thời gian, thường dùng để chỉ những công việc bán thời gian, hướng đến các đối tượng như: sinh viên, mẹ bỉm sữa, nội trợ,… tận dụng thời gian rảnh để tìm thêm thu nhập.

Những người làm công việc part-time được xác định là người lao động làm việc không trọn thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật lao động 2019:

1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Ngoài ra, tuy là người lao động làm việc không trọn thời gian (bán thời gian) nhưng cũng được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo khoản 3 Điều 32 Bộ luật này.

Như vậy, làm việc bán thời gian cũng được xem là một hình thức của quan hệ lao động, sẽ không có sự phân biệt giữa người làm việc toàn thời gian với bán thời gian. Chính vì vậy, khi sử dụng người lao động làm việc không trọn thời gian, doanh nghiệp phải có trách nhiệm giao kết hợp đồng và đảm bảo các quyền lợi cho họ theo quy định pháp luật lao động với họ.

Lưu ý: Khi sử dụng sinh viên làm công việc part time, doanh nghiệp sử dụng lao động cũng phải giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, còn tùy vào độ tuổi, công việc, thời hạn của hợp đồng mà các bên có thể lựa chọn một trong 03 hình thức giao kết hợp đồng bằng văn bản, lời nói hoặc dữ liệu điện tử.

2. Hợp đồng part- time (bán thời gian) có cần phải đóng BHXH không?

Mặc dù là làm việc bán thời gian nhưng khi doanh nghiệp sử dụng lao động thì vẫn có trách nhiệm giao kết HĐLĐ. Tuy vào thời gian và tính chất công việc mà hợp đồng lao động có thể là loại xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.

Ngoài ra, dựa vào loại hợp đồng mà 02 bên đã giao kết mới có thể xác định được người sử dụng lao động có phải đóng BHXH cho người lao động hay không theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

Có thể thấy, người lao động làm việc theo hợp đồng từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.

Trên thưc tế, những người làm công việc part time thì thời gian làm việc của họ sẽ không đủ tháng. Do đó, tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Như vậy, dựa theo quy định trên nếu tổng thời gian người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không được đóng BHXH.

Tóm lại, để người làm việc part time (làm việc bán thời gian) sẽ phải đóng BHXH nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau đây:

Giao kết HĐLĐ từ đủ 01 tháng trở lên
Thời gian không làm việc và không hưởng lương trong tháng không quá 14 ngày.

Căn cứ pháp lý:
Bộ luật lao động 2019
Luật Bảo hiểm xã hội 2014