Bị suy giảm khả năng lao động 71% có được nghỉ hưu sớm?
1. Người lao động có được nghỉ hưu sớm hay không?
1.1. Điều kiện để người lao động nghỉ hưu sớm
Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), điều kiện nghỉ hưu được quy định như sau:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.”;

Theo đó, trong trường hợp bạn bị suy giảm khả năng lao động 71%, người lao động được nghỉ hưu sớm phải đáp ứng các điệu kiện sau đây:

- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.

1.2. Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường
Căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được quy định như sau:

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, ở năm 2023 độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi 09 tháng. Trong trường hợp của anh bị suy giảm khả năng lao động 71%, đã tham gia BHXH 20 năm và nhỏ hơn không quá 05 tuổi (02 tuổi 9 tháng) so với độ tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường. Vậy nên anh sẽ được nghỉ hưu sớm theo quy định của pháp luật.

2. Mức hưởng lương hưu trong trường hợp nghỉ hưu sớm
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng lương hưu của người lao động nghỉ hưu sớm được thực hiện như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Nếu trong trường hợp mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của anh là 10.000.000 đồng, mức hưởng lương hưu hàng tháng của anh trong trường hợp này được tính như sau:

- 20 năm đóng BHXH được tính là: 45%.

- Tại thời điểm nghỉ hưu, anh tròn 58 tuổi, thời gian nghỉ hưu trước tuổi (năm 2023 tuổi nghỉ hưu ở nam là 60 tuổi 09 tháng) là 02 tuổi 9 tháng nên phải giảm 5%. (cụ thể bằng 2% x 2 + 1%).

Như vậy, tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của anh là 40% lương bình quân đóng BHXH, cụ thể là 4.000.000 đồng/tháng (10.000.000 đồng x 40% = 4.000.000 đồng).