Năm 2023, việc xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt với công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

Trong một số trường hợp đặc biệt việc xử lý phần vốn góp với công ty TNHH hai thành viên trở lên được Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định cụ thể sau đây:

1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, thì trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết, người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó sẽ trở thành thành viên công ty và được tham gia với tư cách thay thế thành viên cũ.

- Theo điểm a khoản 4 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, nếu người thừa kế không muốn nhận vốn góp thì phần vốn góp đó được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo Điều 51 và Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020.

- Theo khoản 5 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trường hợp thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó thuộc về tài sản Nhà nước theo quy định tại Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015.2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích
Thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.

(Quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020).

2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích
Thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.

(Quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020).

3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết về quyền – nghĩa vụ của người đại diện.

4. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
Theo quy định tại khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, đối với trường hợp này thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:

- Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 thì người này đương nhiên là thành viên công ty;

- Người được tặng cho không thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Căn cứ vào điểm b khoản 4 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trường hợp nếu Hội đồng thành viên không chấp thuận cho người được tặng cho phần vốn góp trở thành thành viên, thì được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020.

5. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
Tại khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

- Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

- Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020.

6. Trường hợp thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản
Trường hợp thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản thì công ty sẽ mua lại hoặc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên theo Điều 51, Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020.

(Quy định tại điểm c khoản 4 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020).

7. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính 
Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.

(Quy định tại khoản 8 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020).

8. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định
Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.

(Quy định tại khoản 9 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020).