Trách nhiệm và hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ hợp tác kinh doanh được hướng dẫn tại Công văn 45796/CTHN-TTHT năm 2024.
Ngày 12/08/2024, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn 45796/CTHN-TTHT năm 2024 về Chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh, theo đó, trách nhiệm và hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ hợp tác kinh doanh như sau:

1. Trách nhiệm khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ hợp tác kinh doanh
Căn cứ Công văn 45796/CTHN-TTHT, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.

2. Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ hợp tác kinh doanh
Căn cứ Công văn 45796/CTHN-TTHT, hồ sơ khai thuế bao gồm các loại tài liệu như sau:

(i) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”

3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 32 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế

(i) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.

(ii) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

(iii) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.