Tháng 01/2023, tôi sẽ được nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội cụ thể vào ngày nào? Tuổi nghỉ hưu năm 2023 được quy định ra sao? 
Ngày 29/11/2022 Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (BHXH TP. HCM) đã có Công văn 8091/BHXH-KHTC về lịch chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH tháng 01/2023.

1. Lịch chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH tháng 01/2023 tại TP.HCM
Theo Công văn 8091/BHXH-KHTC có hướng dẫn do thời gian nghỉ Tết dương lịch năm 2023 từ ngày 31/12/2022 đến hết ngày 02/01/2023, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 01/2023 như sau:

- Bắt đầu từ ngày 03/01/2023 đến ngày 19/01/2023 (dự kiến lịch nghỉ tết Nguyên đán năm 2023 bắt đầu từ ngày 20/01/2023): Chi trả tiền mặt.

- Bắt đầu từ ngày 03/01/2023 đến ngày 04/01/2023: Chi trả qua ATM.

Đồng thời, Bưu điện TP.HCM, BHXH Thành phố Thủ Đức và BHXH quận, huyện có trách nhiệm thông báo đến người hưởng trong kỳ chi trả tháng 12/2022.

Ngoài ra, nếu BHXH Việt Nam có thay đổi kế hoạch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của tháng 1, tháng 2 năm 2023, BHXH Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có thông báo bằng văn bản.

2. Tuổi nghỉ hưu năm 2023
Hiện nay, tuổi nghỉ hưu được quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể:

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

...

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Như vậy, trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 là:

- Đối với lao động nam: 60 tuổi 09 tháng;

- Đối với lao động nữ: 56 tuổi.

3. Người lao động cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng lương hưu? 
Hiện nay, điều kiện hưởng lương hưu được quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:

(1) Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

+ Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc;

+ Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

+ Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

(2) Người lao động quy định tại các điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

+ Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

(3) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.