Nhằm hỗ trợ cho NLĐ bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đến nay vẫn còn hiệu lực thi hành. Vậy đó là những chính sách nào? 
1. Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo khoản 1 mục II Nghị quyết 68/NQ-CP, người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN trong 12 tháng (thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước). Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19.

Thời gian thực hiện: đến hết ngày 30/6/2022.

2. Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động
Căn cứ tại khoản 3 mục II Nghị quyết 68/NQ-CP, NSDLĐ được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi:

- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;

- Thay đổi cơ cấu công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động;

- Có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020;

- Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.

Mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/người lao động/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 06 tháng.

Thời gian thực hiện: Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.

3. Chính sách giảm mức đóng BHTN đối với người sử dụng lao động
Theo khoản 2 mục II Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 do Chính phủ ban hành. Theo đó, người sử dụng lao động (không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01/10/2021 được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những NLĐ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian thực hiện: 12 tháng, hạn chót đến hết ngày 30/9/2022.

4. Chính sách hỗ trợ tiền thuê trọ cho NLĐ
Theo Quyết định 08/2022/QĐ-Ttg thì NLĐ được nhận tiền hỗ trợ thuê nhà khi đang làm việc tại doanh nghiệp hoặc quay trở lại thị trường lao động tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc các vùng kinh tế trọng điểm.

Mức hỗ trợ: 500.000 đồng đối với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp; và 1.000.000 đồng đối với người lao động quay trở lại thị trường lao động.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 8 năm 2022.

Ngoài ra, ngày 19/5/2022 Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện 431/CĐ-TTg yêu cầu các tỉnh, thành phố và cơ quan có liên quan thực hiện các hiện các biện pháp khác nhằm tăng cường hỗ trợ NLĐ, người sử dụng lao động như sau:

- Tiếp tục tăng cường tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.

- Chỉ đạo thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 về chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho NLĐ; đảm bảo hoàn thành trong tháng 8/2022.

- Thực hiện tốt các nhiệm vụ tại Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 14/6/2021 về đảm bảo việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người lao động hiểu rõ sự cần thiết, vai trò, ý nghĩa của chính sách BHXH, lợi ích lâu dài của việc tham gia BHXH, bảo đảm an sinh xã hội bền vững, hạn chế tình trạng hưởng BHXH một lần, không để xảy ra tình trạng trục lợi BHXH;

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

Căn cứ pháp lý:

- Nghị quyết 68/NQ-CP;

- Nghị quyết 116/NQ-CP;

- Quyết định 08/2022/QĐ-Ttg;

- Công điện 431/CĐ-TTg;

- Nghị quyết 11/NQ-CP;

- Chỉ thị 16/CT-TTg