Khi nắm được mức giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật, không chỉ giúp bản thân biết mình được giảm trừ bao bao nhiêu mà còn biết được mình có phải nộp thuế cho khoản thu nhập nhận được trong năm 2021 từ tiền lương, tiền công hay không.

1. Cách tính giảm trừ gia cảnh năm 2022

Theo quy định pháp luật, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

  • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế (đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế là cá nhân cư trú đương nhiên được giảm trừ).
  • Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Lưu ý: người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Có thể hiểu, ngay cả khi có đối tượng người phụ thuộc nhưng không đăng ký thì không được giảm trừ. 
 

Theo quy định mới nhất tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 2007 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Thuế TNCN sửa đổi 2012 như sau:

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Do đó, mức giảm trừ gia cảnh 2022 không thay đổi so với năm 2021.

2. Ai sẽ thuộc diện người phụ thuộc?

Điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc gồm các đối tượng sau:

- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng);
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư này.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
  • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
  • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Điều kiện để trở thành người phụ thuộc:

Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân thuộc đối tượng nêu trên được tính là người phụ thuộc khi đáp ứng các điều kiện sau:

Trường hợp 1: Người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

(Người khuyết tật, không có khả năng lao là người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, suy thận mãn, ung thư,...).

Điều kiện 2: Không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Trường hợp 2: Người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Căn cứ pháp lý:

Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

Thông tư 111/2013/TT-BTC