Lưu ý về quyết toán thuế TNCN 2024 khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản trong Công ty Cổ Phần
26/01/2024
Doanh nghiệp quyết toán thuế TNCN 2024 từ tiền lương, tiền công thay cho người lao động khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể/phá sản thì cần lưu ý gì?
Lưu ý về quyết toán thuế TNCN 2024 khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản
Doanh nghiệp trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) từ tiền lương, tiền công trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể hoặc phá sản thì cần lưu ý những vấn đề sau đây khi quyết toán thuế TNCN:
1. Trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi công ty cổ phần bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
- Công ty cổ phần trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp công ty cổ phần không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho công ty trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
- Công ty cổ phần bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia công ty; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ công ty cổ phần bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Công ty cổ phần bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì công ty bị tách và công ty được tách, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Việc tách, chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đối loại hình doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của công ty bị tách, chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Trường hợp công ty bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình công ty thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
- Công ty cổ phần được chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà công ty chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của công ty được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi công ty, công ty khai quyết toán khi kết thúc năm.
Ví dụ: Công ty cổ phần A ra quyết định về chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên B vào ngày 01/2/2022. Theo quyết định này, công ty B sẽ kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của công ty A nên sẽ không cần phải khai quyết toán đến thời điểm có quyết định chuyển đổi mà công ty B sẽ khai quyết toán khi kết thúc năm.
- Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp công ty giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp công ty phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phá sản.
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do cổ đông góp vốn của công ty cổ phần chịu trách nhiệm nộp theo quy định.
2. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi công ty bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, phá sản
Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày công ty cổ phần bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản, công ty cổ phần trả thu nhập phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân có ủy quyền.
Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
3. Hồ sơ khai thuế khi công ty cổ phần bị tách, chia, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản
Công ty cổ phần nộp hồ sơ quyết toán năm thuế TNCN đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp của công ty, bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 05/QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân ủy quyền cho công ty quyết toán thuế thay theo mẫu 08/UQ-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
CĂN CỨ PHÁP LÝ:
Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Điều 67. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động Luật Quản lý thuế 2019
Điều 68. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp Luật Quản lý thuế 2019
Khoản 4 Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Luật Quản lý thuế 2019
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP
Mẫu 05/QTT-TNCN, Mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN, Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN, Mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN, Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC