Lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn sau khi thôi chức vụ không được thành lập doanh nghiệp
17/10/2022
Ngày 03/10/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ không được thành lập, điều hành doanh nghiệp.
1. Người có chức vụ, quyền hạn
Người có chức vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
- Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Như vậy, các đối tượng nêu trên sau khi thôi giữ chức vụ không được thành lập doanh nghiệp hay giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã.
2. Các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2022/TT-BTC thì các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ bao gồm:
(1) Quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán;
(2) Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
(3) Quản lý nhà nước về bảo hiểm;
(4) Quản lý nhà nước về hải quan;
(5) Quản lý nhà nước về giá;
(6) Quản lý nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước;
(7) Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp;
(8) Quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia;
(9) Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài;
(10) Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước;
(11) Quản lý nhà nước về tài sản công.
Như vậy, sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính nêu trên thì người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập doanh nghiệp hay giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã.
3. Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ
Người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn sau đây:
- Đối với các lĩnh vực (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8) và (9) tại Mục 2 nêu trên: Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quy định của cấp có thẩm quyền;
- Đối với các lĩnh vực (10) và (11) tại Mục 2 nêu trên: Trong thời hạn đủ 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thông tư 60/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 11 năm 2022.