Việc quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân được hướng dẫn như thế nào?
Hướng dẫn quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân
Về vấn đề này, có thể tham khảo nội dung Công văn 5250/TCT-DNNCN năm 2023 của Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế Hà Nội.

Cụ thể, Tổng cục Thuế có Công văn 5250/TCT-DNNCN ngày 24/11/2023 về việc quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân.

- Tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

+ Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền....”

+ Khoản 2 Điều 9 quy định các khoản giảm trừ:

“2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện:

a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.”

- Tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTCC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. ...

Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay - Các khoản giảm trừ

Trong đó:

- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).

- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC....”.

- Tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

“đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:..”,

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội nghiên cứu các quy định và tham khảo văn bản hướng dẫn nêu trên, căn cứ trường hợp cụ thể để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định.

Lương Gross là gì?
Lương Gross được hiểu là tổng thu nhập người lao động được nhận bao gồm các khoản:

- Lương cơ bản

- Các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng… trong đó có cả các khoản đóng bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Người lao động nhận lương gross sẽ phải trích ra % tiền đóng các khoản bảo hiểm xã hội và thuế thu nhập cá nhân.

Theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH mức đóng bảo hiểm của người lao động được quy định như sau:

- Bảo hiểm xã hội: 8%

- Bảo hiểm y tế: 1,5%

- Bảo hiểm thất nghiệp: 1%

Thu nhập thực nhận hàng tháng của người lao động sẽ là 89,5%.

Lương net là gì?
Lương net là tiền lương thực nhận mà người lao động được công ty trả hàng tháng sau khi đã trừ hết các loại khoản chi phí bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân.

Lương net được tính như sau:

Lương net = Lương gross - (BHXH + BHYT + BHTN) - Thuế TNCN (nếu có)