Nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Công văn 2701/TCT-DNL ngày 24/6/2024.
1. Chính sách thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam năm 2024
Theo Công văn 2701/TCT-DNL ngày 24/6/2024, đối với trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chính sách thuế nhà thầu nước ngoài được thực hiện như sau:

- Nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đáp ứng đủ 3 điều kiện theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC thì áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế.

- Nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đáp ứng đủ 2 điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khẩu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.

- Nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng 1 trong các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC với cơ quan thuế quản lý trực tiếp là Cục Thuế doanh nghiệp lớn.

2. Quy định về người nộp thuế nhà thầu nước ngoài năm 2024
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020 và Luật Hợp tác xã 2023.

- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí 2022.

- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài.

- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán.

- Các tổ chức khác ở Việt Nam.

- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I Thông tư 103/2014/TT-BTC có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

(Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC)

3. Đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai
(i) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam.

- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực.

- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

(Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC)

(ii) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC.

(Điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC)

(iii) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế

(Điều 14 Thông tư 103/2014/TT-BTC)