Cá nhân không cư trú có thu nhập từ thừa kế chứng khoán trực tiếp khai thuế theo từng lần phát sinh. Cụ thể được hướng dẫn tại Công văn 61194/CTHN-TTHT ngày 21/8/2023 như sau:
1. Thu nhập từ thừa kế chứng khoán phải kê khai thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán 2019; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 là các khoản thu nhập từ thừa kế phải kê khai thuế thu nhập cá nhân.

2. Kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế theo từng lần phát sinh
Căn cứ điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là loại thuế, khoản thu nhập khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh.

3. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán đối với cá nhân cư trú
Căn cứ Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất và được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó:

3.1 Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

(i) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: Giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:

(ii) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

(iii) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

3.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

3.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

4. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán đối với cá nhân không cư trú được tính theo công thức:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại Mục 3.1.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

5. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản) (Mẫu 04/TKQT-TNCN) ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC