Tình trạng người lao động vi phạm quy định nội bộ của trong doanh nghiệp khá phổ biến; cho nên, doanh nghiệp phải tìm đủ mọi cách để nâng cao ý thức của người lao động trong đó có biện pháp trừ lương. Vậy, doanh nghiệp có được trừ lương của người lao động không?

1. Các hình thức kỷ luật lao động

Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, có 4 hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:

Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động

  • 1. Khiển trách.
  • 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
  • 3. Cách chức.
  • 4. Sa thải.

Ngoài ra, khi xử lý kỷ luật lao động cần lưu ý các hành vi bị cấm quy định tại Điều 127 Bộ luật lao động như sau:

Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động

  • 1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
  • 2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
  • 3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Như vậy, theo quy định trên, phạt tiền hay cắt lương không được xem hình thức xử lý kỷ luật. Và đây là hành vi bị nghiêm cấm khi xử ký kỷ luật lao động. Quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tránh trường hợp phía người sử dụng lao động lạm dụng hình thức phạt tiền, cắt lương để uy hiếp, gây bất lợi cho người lao động.

Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có hành vi phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn buộc hoàn trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động.

2. Khấu trừ tiền lương của người lao động

Theo Khoản 1, Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp được khấu trừ tiền lương của người lao động như sau:

Điều 102. Khấu trừ tiền lương

  • 1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.

Như vậy, chỉ có 01 trường hợp duy nhất người sử dụng lao động được phép khấu trừ lương của người lao động. Đó là trường hợp người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Theo quy định tại Điều 5 và Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có hành vi khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật thì bị phạt tiền theo mức sau:

Mức vi phạm Mức phạt
Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động

Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng

Vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động

Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng

Vi phạm từ 301 người lao động trở lên

Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Ngoài ra, tổ chức sẽ bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Lao động 2019

Nghị định 28/2020/NĐ-CP