Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
1. Tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng mới dành cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ tăng như sau:

Vùng Mức lương tối thiểu
(Đơn vị: đồng/tháng)
Mức lương tối thiểu giờ
(Đơn vị:đồng/giờ)
I 4.960.000 23.800
II 4.410.000 21.200
III 3.860.000 18.600
IV 3.450.000 16.600


2. Danh mục phân chia địa bàn Vùng I, Vùng II, Vùng III, Vùng IV từ ngày 01/7/2024
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2024/NĐ-CP các Vùng I, Vùng II, Vùng III, Vùng IV được quy định cụ thể tại Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 – Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
2.1. Địa bàn Vùng I
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Tri, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội.

- Các thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh.

- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng.

- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương; Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

- Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai.

- Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương.

- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.

2.2. Địa bàn Vùng II
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội.

- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai.

- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên.

- Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình.

- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ.

- Thành phố Bắc Giang, thị xã Việt Yên và huyện Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang.

- Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.

- Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn; các thị xã Thuận Thành, Quế Võ và các huyện Tiên Du, Yên Phong, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh.

- Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên.

- Thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Bình Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Nam Sách, Kim Thành thuộc tỉnh Hải Dương.

- Thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh.

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng.

- Thành phố Thái Bình thuộc tỉnh Thái Bình.

- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định.

- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình.

- Các thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn và các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa.

- Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An.

- Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình.

- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam.

- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng.

- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh và thị xã Ninh Hòa thuộc tỉnh Khánh Hòa.

- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng.

- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận.

- Huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

- Thành phố Tây Ninh, các thị xã Tràng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh.

- Các huyện Định Quán, Tân Phú, Cẩm Mỹ thuộc tỉnh Đồng Nai.

- Thành phố Đồng Xoài, thị xã Chơn Thành và huyện Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước.

- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Các huyện Thủ Thừa, Cần Đước và thị xã Kiến Tường thuộc tỉnh Long An.

- Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang.

- Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thảnh thuộc tỉnh Bến Tre.

- Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long.

- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ.

- Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;

- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang.

- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh.

- Thành phố Sóc Trăng thuộc tỉnh Sóc Trăng.

- Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu.

- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

2.3. Địa bàn Vùng III
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại Mục 21 và Mục 2.2).

- Thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai.

- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên.

- Các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang.

- Các huyện Ninh Giang, Thanh Miện, Thanh Hà thuộc tỉnh Hải Dương.

- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phú Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ.

- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.

- Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh.

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên.

- Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải thuộc tỉnh Thái Bình.

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định.

- Thị xã Duy Tiên và huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam.

- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình.

- Các huyện Đông Sơn, Quảng Xương, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa, Hà Trung, Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Nông Cống thuộc tỉnh Thanh Hóa.

- Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An.

- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;

- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam.

- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi.

- Các thị xã Sông Cầu, Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên.

- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc, Ninh Phước thuộc tỉnh Ninh Thuận.

- Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa.

- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum.

- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng.

- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận.

- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước.

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh.

- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An.

- Thị xã Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang.

- Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre.

- Các huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long.

- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ.

- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang.

- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang.

- Các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang.

- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh.

- Thị xã Giá Rai và huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu.

- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng.

- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.

- Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.

2.4. Địa bàn Vùng IV
Địa bàn Vùng IV gồm các địa bàn còn lại ngoài các địa bàn nêu tại Mục 2.1, Mục 2.2 và Mục 2.3 nêu trên.

3. Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/7/2024

a. Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP từ ngày 01/7/2024

Căn cứ Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2024 về thời điểm điều chỉnh và mức điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng phải đảm bảo những nội dung sau:

(i) Điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của Tháng 06/2024 đối với các đối tượng quy định tại Mục 2 bài viết này.

(ii) Từ ngày 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Mục 3 bài viết này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản (i) nêu trên, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:

- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng.

- Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

(iii) Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Mục này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

b. Đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiể xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/7/2024
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, việc điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiể xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/7/2024, bao gồm:

(i) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(ii) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.

(iii) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

(iv) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

(v) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

(vi) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

(vii) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

(viii) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

(ix) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995.

c. Lưu ý
Các đối tượng quy định tại các khoản (i), (ii), (iii), (iv), (v), (vi) và (vii) Mục 2 nêu trên nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/01/1995 (bao gồm những người đã nghỉ hưởng trợ cấp mất sức lao động trước ngày 01/01/1995, sau đó được tiếp tục hưởng trợ cấp theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng và Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động), sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản (i) Mục 1 bài viết này có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.500.000 đồng/tháng.

(khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP)