Bình thường sẽ thử việc 02 tháng mới được ký hợp đồng chính thức nhưng bạn này làm việc tốt thì công ty có được ký hợp đồng lao động khi chưa hết thử việc? 
1. Có được ký hợp đồng lao động khi chưa hết thời gian thử việc không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. 

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Chính vì vậy, công ty có quyền đề nghị giao kết hợp đồng lao động chính thức với người lao động khi chưa hết thời gian thử việc. Tuy nhiên, phải được sự đồng ý của người lao động.

2. Thỏa thuận thử việc được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, thỏa thuận thử việc được quy định cụ thể như sau:

- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

- Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và các nội dung sau đây:

+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.

+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.

+ Công việc và địa điểm làm việc.

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Lưu ý: Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

3. Thời gian và tiền lương thử việc đối với người lao động là bao nhiêu?
- Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc đối với người lao động như sau:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

+ Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.

+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

+ Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

- Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó (theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019).

4. Khi kết thúc thời gian thử việc thì người sử dụng lao động phải làm gì?
Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

- Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

- Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

- Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Lưu ý: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.