Các trường hợp doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hình sự?
12/09/2022
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp nào doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hình sự về các sai phạm do mình gây ra?
1. Các trường hợp doanh nghiệp chịu trách nhiệm hình sự
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây, gọi gọn là Bộ luật Hình sự 2015), pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các Điều sau đây:
- Điều 188. Tội buôn lậu
- Điều 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
- Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
- Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
- Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
- Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
- Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
- Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi
- Điều 196. Tội đầu cơ
- Điều 200. Tội trốn thuế
- Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
- Điều 209. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
- Điều 210. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
- Điều 211. Tội thao túng thị trường chứng khoán
- Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
- Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
- Điều 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
- Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
- Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
- Điều 227. Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
- Điều 232. Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
- Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
- Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
- Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
- Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông
- Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
- Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
- Điều 243. Tội hủy hoại rừng
- Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
- Điều 245. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
- Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
- Điều 300. Tội tài trợ khủng bố
- Điều 324. Tội rửa tiền
2. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm hình sự với doanh nghiệp phạm tội
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015, nguyên tắc xử lý trách nhiệm hình sự với doanh nghiệp phạm tội như sau:
- Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.
- Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.
- Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
3. Điều kiện để doanh nghiệp chịu trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 75 Bộ luật Hình sự 2015, doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại.
- Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại.
- Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại.
- Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Hình sự 2015.
Lưu ý: Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.