Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT từ ngày 01/7/2024 theo Nghị quyết 142/2024/QH15.
Theo đó, từ ngày 01/7/2024 đến ngày 31/12/2024, danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất GTGT được ban hành kèm theo Phụ lục I Nghị định 72/2024/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Mộ số sản phẩm khai khoáng không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
- 05: Than cứng và than non.

- 06: Dầu thô và khí đốt tự nhiên khai thác.

- 07: Quặng kim loại và tỉnh quặng kim loại.

- 08: Sản phẩm khai khoáng khác.

2. Một số sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
- 19: Than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế.

- 20: Sản phẩm hóa chất.

- 24: Sản phẩm kim loại.

- 25: Sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị).

3. Một số dịch vụ thông tin vă truyền thông không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
61: Dịch vụ viễn thông.

4. Một số dịch vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
- 64: Dịch vụ tài chính (trừ dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ bảo hiểm xã hội).

- 65: Dịch vụ bảo hiểm, tái bảo hiểm và bảo hiểm xã hội (trừ bảo hiểm xã hội bắt buộc).

- 66: Dịch vụ tài chính khác.

5. Một số dịch vụ kinh doanh bất động sản không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
68: Dịch vụ kinh doanh bất động sản.

6. Điểm mới Nghị định 72/2024/NĐ-CP về giảm thuế GTGT từ ngày 01/7/2024
Điểm mới Nghị định 72/2024/NĐ-CP về giảm thuế GTGT từ ngày 01/7/2024.

7. Các hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại bài viết: Các hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

8. Các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng - Nghị định 72/2024/NĐ-CP

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.