Năm 2024, chuyển khoản trên 500 triệu phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước?
25/07/2024
Trong năm 2024, pháp luật có quy định gì về trường hợp thực hiện chuyển khoản trên 500 triệu phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước? Đối tượng nào phải thực hiện báo cáo?
1. Giao dịch chuyển khoản trên 500 triệu phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước?
Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 09/2023/TT-NHNN, đối tượng báo cáo có trách nhiệm thu thập thông tin tại Mục 3 bài viết này và báo cáo Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền bằng dữ liệu điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 09/2023/TT-NHNN khi thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử trong 02 giao dịch chuyển khoản sau đây:
(i) Giao dịch chuyển tiền điện tử mà tất cả các tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử quy định tại Mục 2 bài viết này cùng ở Việt Nam (sau đây gọi là giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước) có giá trị giao dịch chuyển tiền điện tử từ 500 triệu đồng trở lên hoặc bằng ngoại tệ có giá trị tương đương;
(ii) Giao dịch chuyển tiền điện tử mà có ít nhất một trong các tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử quy định tại Mục 2 bài viết này ở các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam (sau đây gọi là giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế) có giá trị giao dịch chuyển tiền điện tử từ 1 nghìn đô la Mỹ trở lên hoặc bằng ngoại tệ khác có giá trị tương đương.
2. Đối tượng nào phải thực hiện báo cáo?
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 09/2023/TT-NHNN, đối tượng phải báo cáo giao dịch là các tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử, cụ thể gồm có:
(i) Tổ chức tài chính khởi tạo là tổ chức khởi tạo lệnh chuyển tiền điện tử và thực hiện chuyển tiền thay mặt cho người khởi tạo.
(ii) Tổ chức tài chính trung gian là tổ chức nhận và chuyển lệnh chuyển tiền điện tử thay mặt cho tổ chức tài chính khởi tạo và tổ chức tài chính thụ hưởng hoặc thay mặt cho tổ chức tài chính trung gian khác.
(iii) Tổ chức tài chính thụ hưởng là tổ chức nhận lệnh chuyển tiền điện tử trực tiếp từ tổ chức tài chính khởi tạo hoặc thông qua tổ chức tài chính trung gian và thực hiện chi trả cho người thụ hưởng.
Lưu ý, theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2023/TT-NHNN, trường hợp đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính trung gian trong giao dịch chuyển tiền điện tử không phải thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 09/2023/TT-NHNN.
3. Nội dung báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử tối thiểu là gì?
Nội dung báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử tối thiểu gồm các thông tin sau:
(i) Thông tin về tổ chức tài chính khởi tạo và thụ hưởng bao gồm:
- Tên giao dịch của tổ chức hoặc chi nhánh giao dịch.
- Địa chỉ trụ sở chính (hoặc mã ngân hàng đối với giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước, mã SWIFT đối với chuyển tiền điện tử quốc tế).
- Quốc gia nhận và chuyển tiền.
(ii) Thông tin về khách hàng là cá nhân tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử:
- Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh.
- Số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu.
- Số thị thực nhập cảnh (nếu có).
- Địa chỉ đăng ký thường trú hoặc nơi ở hiện tại khác (nếu có).
- Quốc tịch (theo chứng từ giao dịch).
(iii) Thông tin về khách hàng là tổ chức tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử:
- Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt (nếu có).
- Địa chỉ trụ sở chính; số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế.
- Quốc gia nơi đặt trụ sở chính.
(iv) Thông tin về giao dịch:
- Số tài khoản (nếu có).
- Số tiền.
- Loại tiền.
- Số tiền được quy đổi sang đồng Việt Nam (nếu loại tiền giao dịch là ngoại tệ).
- Lý do, mục đích giao dịch.
- Mã giao dịch.
- Ngày giao dịch.
(v) Thông tin khác theo yêu cầu của Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền để phục vụ công tác quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền trong từng thời kỳ.
(Khoản 3 Điều 9 Thông tư 09/2023/TT-NHNN)