Chế độ nghỉ và tiền lương là những điều quan trọng mà người lao động quan tâm. Để cân bằng giữa cuộc sống và những công việc riêng, hằng năm người lao động được nghỉ các ngày phép (không phải lễ, tết) có hưởng lương. Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn điều kiện lao động và quan hệ lao động, quy định cách tính ngày nghỉ hằng năm (nghỉ phép năm) như sau:

1. Số ngày phép hằng năm.

Theo khoản 1, 2 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Bên cạnh đó, ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, Điều 114 quy định cụ thể như sau:

  • Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.    

2. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.

Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian được coi là làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm bao gồm:

  • Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
  • Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
  • Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
  • Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
  • Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
  • Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  • Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
  • Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

3. Cách tính ngày nghỉ phép năm.

Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng

Số ngày nghỉ hằng năm = Số ngày nghỉ hằng năm : 12 x số tháng làm việc thực tế

Trong đó:

- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động.

- Trường hợp làm việc chưa đủ tháng: nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

Ví dụ: Anh A làm việc cho công ty B trong điều kiện độc hại, nguy hiểm (số ngày nghỉ hằng năm là 14 ngày). Anh A mới làm việc cho công ty B được 06 tháng. Theo đó, số ngày nghỉ của A được tính như sau:

  • Số ngày nghỉ hằng năm của Anh A = 14 : 12 x 6 tháng = 7 ngày.

Đối với người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên:

Số ngày nghỉ hằng năm = Số ngày nghỉ hằng năm + Số ngày nghỉ theo thâm niên (nếu có)

Trong đó:

- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động.

- Số ngày nghỉ theo thâm niên được xác định như sau: Cứ 05 năm làm việc cho một chủ sử dụng thì được tăng thêm 01 ngày.

Ví dụ: Anh A làm việc cho công ty B trong điều kiện độc hại, nguy hiểm (số ngày nghỉ hằng năm là 14 ngày). Anh A đã làm việc cho công ty B được 7 năm. Theo đó, số ngày nghỉ của A được tính như sau:

  • Số ngày nghỉ hằng năm của Anh A = 14 + 1 = 15 ngày.

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật lao động 2019;

Nghị định 145/2020/NĐ-CP